Hình Ảnh 12 Đường Kinh Lạc – Bảng Tra Cứu Đường Kinh Lạc Trên Cơ Thể

hình ảnh 12 đường kinh lạc

Hệ thống kinh lạc là một phần không thể thiếu trong y học cổ truyền, được ví như “bản đồ năng lượng” kết nối toàn bộ cơ thể. Trong đó, 12 đường kinh lạc chính đóng vai trò dẫn truyền khí huyết, điều hòa chức năng của các cơ quan nội tạng và duy trì sức khỏe tổng thể. Việc hiểu rõ vị trí và vai trò của các đường kinh lạc và huyệt đạo không chỉ giúp bạn nắm vững kiến thức y học cổ truyền mà còn hỗ trợ hiệu quả trong việc chăm sóc và điều trị cơ thể. Bài viết này sẽ cung cấp hình ảnh minh họa và bảng tra cứu chi tiết về 12 đường kinh lạc trên cơ thể để bạn dễ dàng theo dõi và ứng dụng.

Giới thiệu về 12 kinh lạc 

Mười hai kinh mạch, còn được gọi là chính kinh, là hệ thống kinh lạc quan trọng trong cơ thể, liên quan đến 12 tạng phủ. Trong đó, 6 tạng gồm tâm, can, tỳ, phế, thận, tâm bào và 6 phủ gồm đảm, vị, đại trường, tiểu trường, bàng quang, tam tiêu. Mỗi tạng phủ đều có một kinh mạch liên kết, tạo thành 12 kinh mạch chính, được đặt tên theo tạng phủ tương ứng như tâm kinh, đảm kinh, vị kinh, v.v.

Theo học thuyết âm dương trong Đông y, 6 tạng thuộc âm, gồm phế và tỳ là thái âm, tâm và thận là thiếu âm, can và tâm bào là quyết âm; trong khi 6 phủ thuộc dương, gồm tiểu trường và bàng quang là thái dương, đảm và tam tiêu là thiếu dương, vị và đại trường là dương minh.

đường kinh lạc

Các kinh mạch âm tương ứng với sáu tạng chạy dọc mặt trong (mặt âm) của tứ chi, còn các kinh mạch dương liên kết với sáu phủ chạy dọc mặt ngoài (mặt dương) của tứ chi. Mức độ âm hoặc dương của từng kinh mạch phụ thuộc vào vị trí của chúng trên cơ thể, cụ thể là mặt trong hoặc mặt ngoài của tứ chi.

Sự tuần hoàn của âm dương trong kinh mạch cũng tuân theo nguyên lý vận động của vũ trụ. Ở mặt dương, năng lượng lớn dần từ dương minh, qua thiếu dương đến thái dương. Ở mặt âm, năng lượng tăng dần từ thiếu âm, qua quyết âm đến thái âm. Do đó, các kinh mạch ở chi trên được gọi là thủ kinh (gồm thủ tam âm kinh và thủ tam dương kinh), còn ở chi dưới được gọi là túc kinh (gồm túc tam âm kinh và túc tam dương kinh). Tất cả hợp lại tạo thành 12 kinh mạch chính, thường được gọi là 12 chính kinh.

4 nhóm của 12 kinh lạc 

Đường tuần hành của 12 kinh mạch được phân thành 4 nhóm chính như sau:

  1. Thủ tam âm kinh: Bao gồm thủ thái âm phế kinh, thủ quyết âm tâm bào kinh, và thủ thiếu âm tâm kinh. Các kinh này bắt đầu từ ngực, chạy dọc theo mặt trong (mặt âm) của chi trên, và kết thúc ở đầu ngón tay.
  2. Thủ tam dương kinh: Bao gồm thủ dương minh đại trường kinh, thủ thiếu dương tam tiêu kinh, và thủ thái dương tiểu trường kinh. Các kinh này khởi đầu từ đầu ngón tay, chạy dọc theo mặt ngoài (mặt dương) của chi trên, và kết thúc tại vùng đầu.
  3. Túc tam dương kinh: Bao gồm túc dương minh vị kinh, túc thiếu dương đảm kinh, và túc thái dương bàng quang kinh. Các kinh này bắt đầu từ vùng đầu, đi xuống lưng trên và chạy dọc theo mặt trước, mặt bên và mặt sau của cạnh ngoài chi dưới, đến gót chân.
  4. Túc tam âm kinh:  Bao gồm túc thái âm tỳ kinh, túc quyết âm can kinh, và túc thiếu âm thận kinh. Các kinh này xuất phát từ đầu ngón chân, chạy dọc theo mặt trước, mặt trong và mặt sau của cạnh trong chi dưới, và kết thúc tại vùng bụng.

Hệ thống này đảm bảo sự lưu thông khí huyết và kết nối giữa các bộ phận cơ thể, duy trì sự cân bằng âm dương và sức khỏe tổng thể.

Thứ tự nối tiếp của các đường kinh và giờ tuần hành kinh khí 

Hoạt động kinh khí phụ thuộc vào hoạt động công năng của tạng phủ, hoạt động công năng của tạng phủ lại tuân theo một chu trình thời gian trong ngày, người ta đã ghi nhận được chu trình hoạt động đó thành bài ca như sau: Phế dần, đại mão, vị thìn cung. Tỳ tỵ, tâm ngọ, tiểu mùi trung. Thân bàng, dậu thận, tâm bào tuất. Hợi tam, tý đảm, sửu can thông.

Nay đem diễn giải thành bảng theo giờ thông dụng như sau: 

Giờ Dần (từ 3-5 giờ sáng)

– Thủ thái âm phế kinh tuần hành

Giờ Mão (từ 5-7 giờ sáng)

– Thủ dương minh đại trường kinh tuần hành

Giờ Thìn (từ 7-9 giờ sáng)

– Túc dương minh vị kinh tuần hành

Giờ Tỵ (từ 9-11 giờ sáng)

– Túc thái âm tỳ kinh tuần hành

Giờ Ngọ (từ 11-13 giờ trưa)

– Thủ thiếu âm tâm kinh tuần hành

Giờ Mùi (từ 13-15 giờ trưa)

– Thủ thái dương tiểu trường kinh tuần hành

Giờ Thân (từ 15-17 giờ chiều)

– Túc thái dương bàng quang kinh tuần hành

Giờ Dậu (từ 17-19 giờ tối)

– Túc thiếu âm thận kinh tuần hành

Giờ Tuất (từ 19-21 giờ tối)

– Thủ quyết âm tâm bào kinh tuần hành

Giờ Hợi (từ 21-23 giờ đêm)

– Thủ thiếu dương tam tiêu kinh tuần hành

Giờ Tý (từ 23-01 giờ đêm)

– Túc thiếu dương đảm kinh tuần hành

Giờ Sửu (từ 01-03 giờ sáng)

– Túc quyết âm can kinh tuần hành

Hình ảnh 12 đường kinh lạc – Bảng tra cứu các đường kinh trên cơ thể

Các đường kinh chính

1.1. Các đường kinh ở tay

1.1.1. Các đường kinh âm (-)

① Phế: Đi từ vùng ngực lên cổ họng qua đường mặt trong tay, kết thúc ở đầu ngón tay cái.

đường kinh phế

② Tâm: Đường kinh tâm bắt đầu từ huyệt cực tuyền dưới hốc nách men theo mặt trong cánh tay, qua khuỷu tay, xuống lòng bàn tay đến đầu ngón tay út rồi kết thúc tại huyệt thiếu xung nằm cạnh góc trong móng tay út.

đương kinh tâm

③ Tâm bào: Bắt đầu từ huyệt thiên trì các đầu vú 1 thốn theo chiều ngang, chạy vòng lên nách rồi dọc xuống lòng bàn tay theo đường nằm giữa mặt trong cánh tay, cuối cùng kết thúc tại đầu ngón tay giữa.

1.1.2. Các đường kinh dương (+)

① Đại trường: Bắt đầu từ ngón trỏ qua đường trên mặt ngoài cánh tay, qua vai, qua cổ, qua mặt ngoài cánh tay và kết thúc ở nghinh hương.

đường kinh đại trường

 ② Tam tiêu: Bắt đầu từ góc ngoài móng tay áp út, chạy dọc theo đường giữa mặt ngoài cánh tay, qua cổ rồi vòng lên phía sau tai, cuối cùng kết thúc tại huyệt ty trúc không ở đuôi chân mày.

Hình đường kinh tam tiêu

③ Tiểu trường: Đường kinh bắt đầu từ góc ngoài móng tay út, đi dọc theo mé ngoài của tay, qua khuỷu tay rồi vòng lên bả vai, qua gò má và kết thúc tại huyệt Thính cung nằm phía trước gờ tai.

Hình đường kinh tiểu trường 

 1.2. Các đường kinh ở chân

1.2.1. Các đường kinh âm (-)

① Can: Bắt đầu từ góc móng chân cái, chạy qua mu bàn chân, rồi từ mắt cá trong lên trên theo mé trước mặt trong chân, theo đường giữa mặt trong chân chạy lên rồi vòng ra cơ quan sinh dục ngoài lên bụng, chếch sang hông chạy lên ngực, cuối cùng kết thúc xương sườn thứ 2, tính từ đầu vú xuống.

Hình đường kinh can

② Tỳ: Bắt đầu từ góc trong móng chân cái, đi dọc theo má chân trong qua mắt cá rồi theo mặt trong chân chạy lên trên; qua bụng, cách nhâm mạch 4 thốn; qua ngực, cách nhâm mạch 6 thốn; cuối cùng kết thúc ở phía dưới nách.

Hình đường kinh tỳ

 ③ Thận: Bắt đầu từ huyệt dũng tuyền dưới gan bàn chân, vòng qua gót chân rồi men theo phía sau của mé chân trong đi lên bụng cách nhâm mạch nửa thốn, đi lên ngực cách nhâm mạch 2 thốn, cuối cùng kết thúc tại phía dưới xương đòn.

Hình đường kinh thận

1.2.2. Các đường kinh dương (+)

① Bàng quang: Đường kinh bắt đầu từ khóe mắt trong vòng qua đầu xuống phía sau cổ, đến lưng thì chia thành 2 đường: đường thứ nhất cách đốc mạch 1,5 thốn; đường thứ hai cách đốc mạch 3 thốn. Khi đến chân, bàng quang kinh chạy dọc giữa mặt sau chân, qua mắt cá ngoài đến mé ngoài bàn chân rồi kết thúc tại góc ngoài móng chân út. 

Hình đường kinh bàng quang 

② Vị: Bắt đầu từ huyệt thừa khấp dưới hốc mắt chạy vòng lên đầu rồi xuống ngực cách nhâm mạch 4 thốn, qua bụng cách rốn 2 thốn, sau đó chạy dọc theo mặt ngoài của chân và kết thúc tại huyệt lệ đoài nằm ở góc ngoài móng chân thứ hai.

hình ảnh đường kinh vị

③ Đởm : Bắt đầu từ đuôi mắt, chạy lên góc trán rồi vòng  ra phía sau tai, xuống  xương đòn, tiếp tục xuống nách, qua ngực đến xương sườn dưới cùng. Khi đến khớp háng, nó chạy dọc theo đường mặt ngoài của chân, xuống mắt cá đến mu bàn chân, cuối cùng kết thúc tại góc ngoài móng chân áp út.

Hình đường kinh đởm

Đường kinh phụ

2.1. Mạch nhâm

Bắt đầu từ phía dưới tử cung đối với nữ và phía sau tuyến tiền liệt đối với nam, ra huyệt hội âm, chạy lên theo đường giữa bụng và ngực, đến cổ họng rồi vòng lên môi, cuối cùng kết thúc tại huyệt thừa tương bên dưới môi và giao với đốc mạch.

Hình đường mạch nhâm

2.2. Mạch đốc

Đốc mạch bắt đầu từ phía dưới tử cung đối với nữ và phía sau tuyến tiền liệt đối với nam, vòng ra huyệt trường cường, chạy dọc lên sống lưng, qua huyệt phong phủ, lên đỉnh đầu, ra giữa trán rồi xuống sống mũi, cuối cùng kết thúc ở môi trên và giao với nhâm mạch.

Hình đường mạch đốc

Hệ thống 12 đường kinh lạc không chỉ là nền tảng của y học cổ truyền mà còn mang lại nhiều giá trị trong việc duy trì sức khỏe và điều trị bệnh tật. Việc nắm vững vị trí, chức năng của từng kinh lạc sẽ giúp bạn hiểu sâu hơn về cách cơ thể vận hành, từ đó áp dụng các phương pháp như bấm huyệt, châm cứu hay xoa bóp một cách hiệu quả. Hy vọng thông tin iTeraCare và hình ảnh minh họa trong bài viết sẽ là công cụ hữu ích, giúp bạn dễ dàng tra cứu và chăm sóc sức khỏe toàn diện.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Gọi ngay cho tôi